Việt Nam có bao nhiêu dân tộc anh em? Hãy đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Nội dung tóm tắt
Dân tộc là gì?
Dân tộc (hay tộc người, ethnie) là hình thái đặc thù của một tập đoàn người, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên và xã hội. Các dân tộc được phân biệt bởi 3 đặc trưng cơ bản đó là ngôn ngữ, văn hoá và ý thức tự giác về cộng đồng, những yếu tố này mang tính bền vững qua hàng nghìn năm lịch sử. Cộng đồng dân tộc thường được hình thành hoặc từ một bộ tộc phát triển lên, hoặc là kết quả của sự thống nhất hai hay nhiều bộ tộc có những đặc điểm chung về lịch sử và văn hóa.
Dân tộc theo nghĩa rộng hơn như quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị – xã hội, được hình thành do sự tập hợp của nhiều tộc người có trình độ phát triển kinh tế – xã hội khác nhau cùng chung sống trên một lãnh thổ nhất định và được quản lý thống nhất bởi một nhà nước. Hiểu một cách đơn giản thì dân tộc là những nhóm người cùng sinh sống với nhau trên một khu vực địa lý nhất định trong lãnh thổ, mang những đặc điểm riêng biệt như về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán…
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
Xem thêm: Việt Nam có bao nhiêu tỉnh thành?
Dân tộc thiểu số là gì?
Dân tộc thiểu số là thuật ngữ dùng để chỉ những dân tộc có số dân ít, chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dân số cả nước. Hầu hết các dân tộc thiểu số đều tập trung sinh sống ở vùng núi, những khu vực giáp biên giới, vùng sâu vùng xa, có điều kiện kinh tế khó khăn. Bên cạnh đó, vấn đề giáo dục và chăm sóc sức khỏe của họ còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, cộng đồng các dân tộc thiểu số ít người thường khó hòa nhập do họ sử dụng ngôn ngữ riêng và trình độ nhận thức còn hạn chế, có nhiều phong tục tập quán cổ hủ.
Ở nước ta, dân tộc Kinh là dân tộc đa số và chiếm tỷ lệ dân số lớn trong tổng số dân số cả nước, còn 53 dân tộc còn lại đều được xếp vào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, hiện nay dân số của một vài dân tộc ngày càng tăng lên như Thái, Tày, Mường… đồng thời địa bàn sinh sống đã tản ra, trình độ văn hóa, kinh tế phát triển mạnh.
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
Theo Ủy ban Dân tộc, Việt Nam hiện nay có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Trong đó, người Kinh có khoảng 78,32 triệu người chiếm 85,4% dân số Việt Nam và 53 dân tộc thiểu số còn lại chỉ chiếm 14,6% dân số cả nước.
Về địa bàn sinh sống, người Kinh sinh sống trải đều trên khắp các vùng lãnh thổ nhưng chủ yếu ở vùng đồng bằng, các hải đảo và tại các khu đô thị. Còn đồng bào các dân tộc thiểu số thường tập trung vào các vùng núi và vùng sâu vùng xa, tuy nhiên họ cũng phân bố rải rác trên toàn lãnh thổ Việt Nam do chiến tranh và nhập cư. Mỗi một dân tộc đều có những bản sắc văn hóa khác nhau, điều này được thể hiện thông qua hoạt động kinh tế, văn hóa của các tộc người.
Việt Nam có bao nhiêu dân tộc?
Xem thêm: Việt Nam nằm trong đới khí hậu nào? Việt Nam thuộc kiểu khí hậu nào?
Dưới đây là danh sách Việt Nam 54 dân tộc:
STT |
Dân tộc |
STT |
Dân tộc |
1 |
Kinh |
28 |
Tà Ôi |
2 |
Tày |
29 |
Mạ |
3 |
Thái |
30 |
Co |
4 |
Mường |
31 |
Chơ Ro |
5 |
H’mông |
32 |
Xinh Mun |
6 |
Khmer |
33 |
Hà Nhì |
7 |
Nùng |
34 |
Chu Ru |
8 |
Dao |
35 |
Lào |
9 |
Hoa |
36 |
Kháng |
10 |
Gia Rai |
37 |
La Chí |
11 |
Ê Đê |
38 |
Phù Lá |
12 |
Ba Na |
39 |
La Hủ |
13 |
Xơ Đăng |
40 |
La Ha |
14 |
Sán Chay |
41 |
Pà Thẻn |
15 |
Cơ Ho |
42 |
Chứt |
16 |
Sán Dìu |
43 |
Lự |
17 |
Chăm |
44 |
Lô Lô |
18 |
Hrê |
45 |
Mảng |
19 |
Ra Glai |
46 |
Cờ Lao |
20 |
M’Nông |
47 |
Bố Y |
21 |
X’Tiêng |
48 |
Cống |
22 |
Bru-Vân Kiều |
49 |
Ngái |
23 |
Thổ |
50 |
Si La |
24 |
Khơ Mú |
51 |
Pu Péo |
25 |
Cơ Tu |
52 |
Rơ măm |
26 |
Giáy |
53 |
Brâu |
27 |
Giẻ Triêng |
54 |
Ơ Đu |
Một số đặc điểm của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
Mỗi dân tộc đều mang trong mình những nét đặc trưng riêng về truyền thống, văn hóa và phong tục tập quán được tạo dựng bởi bề dày lịch sử dân tộc. Nhìn chung, các cộng đồng dân tộc Việt Nam có đặc điểm sau:
– Tính cố kết dân tộc và hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất, dân chủ, bình đẳng đã trở thành truyền thống chung của cả dân tộc Việt Nam.
– Các dân tộc sinh sống chung trên một lãnh thổ và cùng chung vận mệnh lịch sử, truyền thống. Bên cạnh đó, cuộc sống của cộng đồng dân tộc đều phụ thuộc vào ngành nông nghiệp lúa nước. Do đó, giữa các dân tộc đã sớm xây dựng được tình đoàn kết bền chặt, luôn quan tâm giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau từ cuộc đấu tranh chống quân xâm lược và chế ngự thiên tai.
– Hình thái cư trú xen kẽ giữa các dân tộc ở nước ta ngày càng gia tăng. Các dân tộc không có lãnh thổ riêng và không có nền kinh tế riêng.
– Do vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội và hậu quả của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc có sự chênh lệch và khác biệt.
– Mặc dù các dân tộc thiểu số chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và giao lưu quốc tế, đó là vùng biên giới, vùng núi cao, hải đảo.
– Song song với nền văn hóa cộng đồng, bản sắc riêng của mỗi dân tộc cũng phát triển mạnh mẽ, góp phần làm phong phú thêm nền văn hóa của dân tộc.
Tổng hợp